FAQ

Tổng hợp 600+ câu hỏi lịch sử Việt Nam hiện đại có đáp án (Phần 16)

Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm Lịch sử về Tổng hợp 600+ câu hỏi lịch sử Việt Nam hiện đại có đáp án (Phần 16) là tài liệu ôn tập hữu ích giúp bạn nắm vững các kiến thức trọng tâm về lịch sử Việt Nam hiện đại.

 

Câu 1: Hội nghị Bộ Chính trị Trung ương Đảng Lao động Việt Nam vào tháng 9 năm 1953 đã lên kế hoạch cho chiến dịch Đông – Xuân (1953 – 1954) với quyết tâm duy trì sự chủ động tấn công địch trên hai mặt trận:
A. chính trị và quân sự.
B. chính diện và phía sau của địch.
C. quân sự và ngoại giao.
D. chính trị và ngoại giao.
Đáp án: B.

Câu 2: Phương châm chiến lược của chúng ta trong mùa Đông – Xuân 1953 – 1954 là:
A. “Đánh nhanh, thắng nhanh”.
B. “Đánh chắc, thắng chắc”.
C. “Đánh vào những nơi chúng ta cho là chắc thắng”.
D. “Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt”, “Đánh chắc thắng”.
Đáp án: D.

Câu 3: Thành tựu lớn nhất của chiến dịch tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 -1954 là:
A. Đánh bại âm mưu kết thúc chiến tranh trong 18 tháng của Pháp.
B. Đánh bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp – Mỹ.
C. Phá sản bước đầu Kế hoạch Nava.
D. Thất bại âm mưu bình định, mở rộng khu vực chiếm đóng để giành thế chủ động trên chiến trường Bắc Bộ của thực dân Pháp.
Đáp án: C.

Câu 4: Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ kéo dài:
A. 55 ngày đêm.
B. 56 ngày đêm.
C. 60 ngày đêm.
D. 65 ngày đêm.
Đáp án: B.

Câu 5: Khẩu hiệu được đề ra trong Chiến dịch Điện Biên Phủ là:
A. “Tất cả cho chiến dịch được toàn thắng”.
B. “Thà hy sinh tất cả để đánh thắng địch ở Điện Biên Phủ”.
C. “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng!”.
D. “Tất cả để đánh thắng địch ở Điện Biên Phủ”.
Đáp án: C.

Câu 6: Trong cuộc tấn công đợt đầu của Chiến dịch Điện Biên Phủ, quân ta tiến công và tiêu diệt cụm cứ điểm:
A. Độc Lập và Bản Kéo.
B. Him Lam và Độc Lập.
C. Toàn bộ phía đông của phân khu Trung tâm.
D. Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc.
Đáp án: D.

Câu 7: Trong cuộc tấn công đợt hai của Chiến dịch Điện Biên Phủ, quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm ở:
A. Phía đông khu Trung tâm Mường Thanh.
B. Phân khu phía Nam.
C. Phân khu phía Đông và phía Nam.
D. Các cứ điểm bao vây hầm của tướng Đờ Caxtơri.
Đáp án: A.

Câu 8: Một trong những điểm yếu của phía đối địch tại Điện Biên Phủ là:
A. Không có đường tiếp tế.
B. Dễ bị cô lập.
C. Được xây dựng một cách tạm thời.
D. Được xây dựng ở vị trí yếu và rải rác.
Đáp án: B.

Câu 9: Tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ được các tướng lĩnh Pháp và Mỹ đánh giá cao vì có:
A. 36 cụm cứ điểm.
B. 49 cụm cứ điểm.
C. 53 cụm cứ điểm.
D. 42 cụm cứ điểm.
Đáp án: B.

Câu 10: Hội nghị Genève về Đông Dương diễn ra khi Chiến dịch Điện Biên Phủ:
A. Chưa bắt đầu.
B. Đang diễn ra.
C. Đã kết thúc.
D. Một ngày sau khi Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc.
Đáp án: D.

Câu 11: Phái đoàn của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tham dự Hội nghị Genève được dẫn đầu bởi:
A. Hồ Chí Minh.
B. Phạm Văn Đồng.
C. Trường Chinh.
D. Võ Nguyên Giáp.
Đáp án: B.

Câu 12: Nguyên nhân quốc tế đối với thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta bao gồm:
A. Sự ủng hộ từ Liên Xô và Trung Quốc.
B. Sự can thiệp mạnh mẽ của Mỹ vào Đông Dương.
C. Sự đồng cảm và ủng hộ từ nhân dân toàn thế giới.
D. Cả câu A và C đều đúng.
Đáp án: D.

Câu 13: Chiến lược của Nava tại Đông Dương là:
A. Giành thắng lợi quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
B. Giành thắng lợi về mặt quân sự, buộc ta phải chấp nhận thất bại đau đớn ở Đông Dương.
C. Phòng ngự ở miền Bắc và tiến công vào miền Nam.
D. Phòng ngự ở miền Nam và tiến công vào miền Bắc.
Đáp án: A.

Câu 14: Kế hoạch chiến lược của Nava tại Đông Dương:
A. Nhằm giành lấy thắng lợi quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
B. Giành thắng lợi về quân sự buộc ta phải chấp nhận thất bại ở Đông Dương.
C. Phòng thủ ở miền Bắc và tấn công ở miền Nam.
D. Phòng thủ ở miền Nam và tấn công ở miền Bắc.
Đáp án: A.

Câu 15: Trong việc giành thắng lợi quân sự quyết định, ta bị buộc phải đàm phán theo những điều kiện có lợi cho Pháp, đó là:
A. Âm mưu chiếm đóng Điện Biên Phủ của Pháp.
B. Trong bước thứ nhất của Kế hoạch Nava.
C. Trong bước thứ hai của Kế hoạch Nava.
D. Âm mưu của Pháp khi thực hiện Kế hoạch Nava.
Đáp án: C.

Câu 16: Âm mưu của Pháp, Mỹ trong việc xây dựng Kế hoạch quân sự Nava là:
A. Giành lại thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
B. Xoay chuyển cục diện chiến tranh, trong 18 tháng giành thắng lợi quân sự quyết định, “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
C. Giành thắng lợi quân sự kết thúc chiến tranh trong vòng 18 tháng.
D. Giành thắng lợi quân sự kết thúc chiến tranh theo ý muốn.
Đáp án: B.

Câu 17: Để phá vỡ bước thứ nhất của Kế hoạch Nava, chủ trương cơ bản nhất của Đảng ta là:
A. Đánh vào những nơi ta cho là chắc thắng, tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch buộc chúng phân tán lực lượng.
B. Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, phân tán lực lượng địch.
C. Phân tán lực lượng địch đến những nơi rừng núi hiểm trở.
D. Giam chân địch ở Điện Biên Phủ, Sênô, Plâycu, Luông Phabang.
Đáp án: A.

Câu 18: Nội dung chủ trương của ta trong Đông Xuân 1953 – 1954 là:
A. Trong vòng 18 tháng chuyển bại thành thắng.
B. Tập trung lực lượng tiến công vào những hướng chiến lược quan trọng mà địch tương đối yếu.
C. Tránh giao chiến ở miền Bắc với địch để chuẩn bị đàm phán.
D. Giành thắng lợi nhanh chóng về quân sự trong Đông – Xuân 1953 – 1954.
Đáp án: B.

Câu 19: Lý do nào sau đây không đúng khi nói ta chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược với thực dân Pháp?
A. Ta cho rằng Điện Biên Phủ nằm trong kế hoạch dự định trước của Nava.
B. Pháp cho rằng ta không đủ sức đương đầu với chúng ở Điện Biên Phủ.
C. Điện Biên Phủ có tầm quan trọng đối với miền Bắc Đông Dương.
D. Quân ta có đủ điều kiện đánh thắng địch ở Điện Biên Phủ.
Đáp án: A.

Câu 20: Một trong những lý do để Pháp, Mỹ đánh giá Điện Biên Phủ là “Pháo đài bất khả xâm phạm” là:
A. Điện Biên Phủ là nơi núi rừng hiểm trở.
B. Điện Biên Phủ là nơi khó di chuyển.
C. Điện Biên Phủ được tập trung lực lượng đông, mạnh và trang bị vũ khí hiện đại.
D. Câu A và B đúng.
Đáp án: C.

Câu 21: Chiến thắng Điện Biên Phủ được ghi vào lịch sử dân tộc như một biểu tượng của thế kỷ XX, tương đương với:
A. một Chi Lăng, một Xương Giang, một Đống Đa.
B. một Ngọc Hồi, một Hà Hồi, một Đống Đa.
C. một Bạch Đằng, một Rạch Gầm – Xoài Mút, một Đống Đa.
D. một Bạch Đằng, một Chi Lăng, một Đống Đa.
Đáp án: D.

Câu 22: Kế hoạch ban đầu của ta trước khi khai mào chiến đấu tại Điện Biên Phủ là:
A. đánh nhanh, thắng nhanh.
B. đánh chắc, tiến chắc.
C. đánh công kiên và đánh điểm diệt viện.
D. đánh chủ lực ngắn ngày.
Đáp án: A.

Câu 23: Lý do ta chọn Điện Biên Phủ làm điểm “quyết chiến chiến lược với Pháp” ở Đông Dương là vì:
A. Điện Biên Phủ là tập đoàn cứ điểm mạnh của Pháp.
B. muốn kết thúc chiến tranh ở Đông Dương phải tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.
C. tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ có nhiều sơ hở.
D. tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ xa hậu phương của địch.
Đáp án: B.

Câu 24: Dựa trên phân tích tình hình Điện Biên Phủ, Trung ương Đảng quyết định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ, biến Điện Biên Phủ thành điểm:
A. giao chiến giữa ta và Pháp.
B. chiến đấu một mất, một còn giữa ta và Pháp.
C. quyết chiến chiến lược giữa ta và địch.
D. tấn công tiêu diệt quân Pháp.
Đáp án: C.

Câu 25: Trong các nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1946 – 1954), nguyên nhân quan trọng nhất là:
A. có một đường lối chính trị, quân sự đúng đắn của Đảng.
B. toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta đoàn kết một lòng.
C. có hậu phương vững chắc.
D. có tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương.
Đáp án: A.

Câu 26: Kết quả quan trọng nhất của Chiến thắng lịch sử tại Điện Biên Phủ năm 1954 là:
A. làm thất bại hoàn toàn âm mưu kéo dài chiến tranh của Pháp – Mỹ.
B. tiêu diệt và bắt sống 16200 tên địch, hạ 62 máy bay, thu nhiều phương tiện chiến tranh hiện đại khác của Pháp và Mỹ.
C. giải phóng 4000km đất đai và 40 vạn dân.
D. đập tan hoàn toàn Kế hoạch Nava, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao.
Đáp án: D.

Câu 27: Sau khi xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh ở Đông Dương, các tướng tá Pháp, Mỹ cho rằng:
A. Điện Biên Phủ là pháo đài không thể công phá.
B. Điện Biên Phủ là con nhím của núi rừng Việt Nam.
C. Điện Biên Phủ là một Vécđoong ở Đông Dương.
D. tất cả các câu trên đều đúng.
Đáp án: A.

Câu 28: Sau khi xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh ở Đông Dương, Pháp đã biến Điện Biên Phủ thành:
A. trung tâm phòng ngự của Đờ Cátxtơri.
B. tâm điểm của Kế hoạch Nava.
C. tập đoàn cứ điểm mạnh của Kế hoạch Nava.
D. điểm quyết chiến của Nava.
Đáp án: B.

Câu 29: Ý nghĩa cơ bản nhất của Chiến thắng lịch sử tại Điện Biên Phủ năm 1954 là:
A. thắng lợi lớn nhất, oanh liệt nhất tiêu biểu cho tinh thần chiến đấu anh hùng, bất khuất của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ.
B. được ghi vào lịch sử dân tộc như một Bạch Đằng, một Chi Lăng, một Đống Đa của thế kỷ XX.
C. góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
D. cổ vũ các dân tộc bị áp bức đứng lên tự đấu tranh giải phóng mình.
Đáp án: A.

Câu 30: Hiệp định Genève là văn bản pháp lý quốc tế công nhận:
A. quyền được hưởng tự do của nhân dân các nước Đông Dương.
B. các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân các nước Đông Dương.
C. quyền tổ chức Tổng tuyển cử tự do.
D. quyền chuyển quân tập kết theo giới tuyến quân sự tạm thời.
Đáp án: B.

 

Trên đây là phần 16 của hệ thống 600+ câu hỏi lịch sử Việt Nam hiện đại có đáp án. Hy vọng những câu hỏi này sẽ giúp bạn ôn tập và nắm vững kiến thức về giai đoạn lịch sử quan trọng này.

Tác giả:

Nguyễn Thúy là một nhà nghiên cứu lịch sử nổi tiếng với những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực văn hóa và lịch sử Việt Nam. Sinh ra và lớn lên tại Hà Nội, bà Nguyễn Thúy sớm thể hiện niềm đam mê đặc biệt với các câu chuyện lịch sử và di sản văn hóa dân tộc. Bà đã dành nhiều năm nghiên cứu và khám phá các tài liệu lịch sử quý giá, từ đó đóng góp nhiều công trình nghiên cứu có giá trị cho cộng đồng học thuật và xã hội.Nguyễn Thúy tốt nghiệp Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, chuyên ngành Lịch sử. Bà tiếp tục học cao học và nhận bằng Tiến sĩ Lịch sử tại Đại học Quốc gia Hà Nội, nơi bà đã có những nghiên cứu sâu rộng về các triều đại phong kiến Việt Nam, đặc biệt là các giai đoạn Lý, Trần và Lê sơ. Bà cũng tham gia nhiều dự án nghiên cứu về văn hóa và lịch sử Đông Nam Á, góp phần làm phong phú thêm hiểu biết về khu vực này.