FAQ

80 câu hỏi trắc nghiệm về Lịch sử Ấn Độ (Phần 1)

Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm về Lịch sử Ấn Độ (phần 1) là tài liệu ôn tập hữu ích giúp bạn nắm vững các kiến thức trọng tâm về lịch sử Thế Giới hiện đại.

 

Câu 1: Cuộc tranh giành quyền lực giữa các bên nào dẫn đến sự suy yếu của xã hội Ấn Độ từ đầu thế kỷ XVII?
A. Các chúa phong kiến
B. Địa chủ và tư sản
C. Tư sản và phong kiến
D. Phong kiến và nông dân
Đáp án: A.

Câu 2: Những quốc gia tư bản phương Tây nào đã tranh giành Ấn Độ từ đầu thế kỷ XVII?
A. Pháp và Tây Ban Nha
B. Anh và Bồ Đào Nha
C. Anh và Hà Lan
D. Anh và Pháp
Đáp án: D.

Câu 3: Tình hình Ấn Độ vào giữa thế kỷ XIX được mô tả như thế nào?
A. Thực dân Anh hoàn tất việc xâm lược và cai trị Ấn Độ
B. Anh và Pháp cùng nhau thống trị Ấn Độ
C. Chế độ phong kiến Ấn Độ sụp đổ hoàn toàn
D. Các nước đế quốc dần dần can thiệp vào Ấn Độ
Đáp án: A.

Câu 4: Thực dân Anh coi Ấn Độ như thế nào từ giữa thế kỷ XIX?
A. Là thuộc địa quan trọng nhất
B. Là đối tác chiến lược
C. Là kẻ thù nguy hiểm nhất
D. Là chỗ dựa đáng tin cậy
Đáp án: A.

Câu 5: Chính sách kinh tế nào của thực dân Anh đối với Ấn Độ từ giữa thế kỷ XIX không được mô tả chính xác?
A. Ra sức vơ vét lương thực, nguyên liệu cho chính quốc
B. Đầu tư vốn phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn
C. Mở rộng công cuộc khai thác một cách quy mô
D. Bóc lột nhân công để thu lợi nhuận
Đáp án: B.

Câu 6: Sự kiện nào diễn ra trong 25 năm cuối thế kỷ XIX ở Ấn Độ?
A. Nạn đói liên tiếp làm gần 26 triệu người chết
B. Xây dựng tuyến đường sắt đầu tiên bởi người Anh
C. Anh và Pháp cùng nhau khai thác thị trường Ấn Độ
D. Đảng Quốc đại phát động khởi nghĩa vũ trang chống Anh
Đáp án: A.

Câu 7: Điểm đáng chú ý trong chính sách cai trị của thực dân Anh ở Ấn Độ là gì?
A. Chính quyền Anh cai trị trực tiếp
B. Qua bộ máy chính quyền bản xứ
C. Dựa vào các chúa phong kiến Ấn Độ
D. Kết hợp chính quyền thực dân và các chúa phong kiến
Đáp án: A.

Câu 8: Thực dân Anh đã sử dụng chiến thuật gì để củng cố vị thế của mình ở Ấn Độ?
A. Dung dưỡng tư sản Ấn Độ
B. Loại bỏ các thế lực phản đối
C. Liên kết với các chúa phong kiến Ấn Độ
D. Áp dụng chiến lược chia để trị
Đáp án: D.

Câu 9: Nữ hoàng Anh tuyên bố gì vào ngày 1-1-1877?
A. Là nữ hoàng của Ấn Độ
B. Là Thủ tướng Ấn Độ
C. Ấn Độ là một phần không thể tách rời của Anh
D. Nới lỏng quyền tự trị cho Ấn Độ
Đáp án: A.

Câu 10: Đâu không phải là một phần của chính sách cai trị của thực dân Anh ở Ấn Độ?
A. Chia rẽ người Ấn với các dân tộc khác
B. Mua chuộc tầng lớp có thế lực trong phong kiến bản xứ
C. Du nhập và phát triển Thiên Chúa giáo
D. Khơi dậy sự khác biệt về chủng tộc, tôn giáo, đẳng cấp
Đáp án: C.

Câu 11: Đặc điểm chung trong chính sách cai trị của thực dân Anh ở Ấn Độ và thực dân Pháp ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX là gì?
A. Thực hiện chính sách giáo dục bắt buộc phục vụ mục tiêu khai thác
B. Áp dụng chế độ cai trị trực tiếp và chia để trị
C. Đầu tư phát triển ngành công nghiệp tại thuộc địa
D. Sử dụng chế độ cai trị gián tiếp thông qua bộ máy chính quyền tay sai
Đáp án: B.

Câu 12: Thành phần xã hội nào dần trở nên quan trọng trong đời sống xã hội Ấn Độ từ giữa thế kỷ XIX?
A. Giai cấp công nhân
B. Giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức
C. Địa chủ và tư sản
D. Tư sản và công nhân
Đáp án: B.

Câu 13: Hoạt động nào của giai cấp tư sản và tầng lớp trí thức Ấn Độ thể hiện vai trò quan trọng của họ từ giữa thế kỷ XIX?
A. Thành lập xưởng đóng tàu và làm đại lý vận tải cho Anh
B. Mở xí nghiệp dệt và làm đại lý cho Anh
C. Xây dựng các khu công nghiệp do người Ấn đầu tư
D. Đầu tư vào khai thác mỏ, cạnh tranh với tư sản Anh
Đáp án: B.

Câu 14: Nguyện vọng nào của giai cấp tư sản Ấn Độ không được thực dân Anh chấp nhận?
A. Mong muốn tham gia chính quyền và hợp tác với tư sản Anh
B. Mong muốn tự do phát triển kinh tế và tham gia chính quyền
C. Mong muốn Chính phủ Anh đầu tư vốn phát triển sản xuất
D. Mong muốn cạnh tranh bình đẳng với tư sản Anh ở Ấn Độ
Đáp án: B.

Câu 15: Chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản Ấn Độ được thành lập cuối năm 1885 với tên gọi là gì?
A. Đảng Quốc dân Đại hội (Đảng Quốc đại)
B. Đảng Dân chủ
C. Quốc dân Đảng
D. Đảng Cộng hòa
Đáp án: A.

Câu 16: Sự thành lập của chính đảng đó có ý nghĩa gì?
A. Đánh dấu sự tham gia vào chính trị của giai cấp tư sản Ấn Độ
B. Cho thấy chế độ cai trị của thực dân Anh ở Ấn Độ suy yếu
C. Chứng tỏ giai cấp tư sản Ấn Độ có nền kinh tế mạnh
D. Cho thấy giai cấp công nhân Ấn Độ tham gia vào chính trị
Đáp án: A.

Câu 17: Phương pháp đấu tranh chủ yếu của Đảng Quốc đại trong những năm cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX là gì?
A. Tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng bạo lực cách mạng
B. Phương pháp ôn hòa, đòi cải cách từ chính phủ thực dân
C. Bạo động, lật đổ chính quyền thực dân Anh
D. Hợp tác với chính phủ thực dân để đàn áp quần chúng
Đáp án: B.

Câu 18: Trong cuộc đấu tranh, Đảng Quốc đại đã đưa ra những yêu cầu gì đối với chính phủ thực dân Anh?
A. Yêu cầu tham gia chính quyền, tự do phát triển kinh tế, và thực hiện một số cải cách xã hội, giáo dục
B. Muốn điều hành hội đồng trị sự, phát triển công nghệ, cải cách giáo dục, xã hội
C. Đòi nắm chính quyền, phát triển kỹ nghệ, cải cách giáo dục, xã hội
D. Đòi tham gia hội đồng trị sự, phát triển kỹ nghệ, cải cách giáo dục, xã hội
Đáp án: D.

Câu 19: Lý do thực dân Anh không chấp nhận yêu cầu của Đảng Quốc đại về chính trị, kinh tế, văn hóa là gì?
A. Muốn duy trì sự bảo thủ, lạc hậu, kìm hãm phát triển thuộc địa để dễ bề cai trị
B. Muốn tư sản Ấn Độ luôn phục tùng chính quyền thực dân Anh
C. Muốn giai cấp tư sản Ấn Độ phải thỏa hiệp với chính quyền thực dân Anh
D. Muốn kìm hãm sự phát triển của giai cấp tư sản Ấn Độ
Đáp án: A.

Câu 20: Đảng Quốc đại bị chia rẽ thành hai phái do lý do nào?
A. Thái độ thỏa hiệp của đảng viên và chính sách hai mặt của chính quyền thực dân Anh
B. Thái độ thỏa hiệp của đảng viên và chính sách mua chuộc của chính quyền thực dân Anh
C. Thái độ thỏa hiệp của một số lãnh đạo Đảng và chính sách hai mặt của chính quyền thực dân Anh
D. Thái độ thỏa hiệp của một số lãnh đạo Đảng và chính sách mua chuộc của chính quyền thực dân Anh
Đáp án: C.

Câu 21: Tình hình của Ấn Độ từ đầu thế kỷ XVII có đặc điểm nổi bật nào?
A. Sự tranh giành quyền lực giữa các chúa phong kiến.
B. Sự ổn định và thịnh trị của chế độ phong kiến.
C. Kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển; xã hội ổn định.
D. Ấn Độ phát triển mạnh mẽ theo con đường tư bản chủ nghĩa.
Đáp án: A.

Câu 22: Lợi dụng cơ hội Ấn Độ suy yếu đến giữa thế kỷ XIX, các nước phương Tây nào đã tranh thủ thời cơ xâm lược Ấn Độ?
A. Anh, Pháp, Bồ Đào Nha.
B. Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha.
C. Anh, Pháp.
D. Pháp, Tây Ban Nha.
Đáp án: C.

Câu 23: Đến giữa thế kỷ XIX, thực dân Anh đã hoàn thành việc xâm lược và đặt ách cai trị ở Ấn Độ coi Ấn Độ là
A. Thuộc địa khó cai trị nhất.
B. Thuộc địa quan trọng nhất.
C. Kẻ thù nguy hiểm.
D. Thuộc địa nhỏ bé nhất.
Đáp án: B.

Câu 24: Tình trạng nổi bật ở Ấn Độ, trong khoảng 25 năm cuối thế kỷ XIX là gì?
A. Nạn đói liên tiếp xảy ra làm gần 26 triệu người chết.
B. Chế độ phong kiến bước vào giai đoạn phát triển thịnh vượng.
C. Anh và Pháp bắt tay nhau cùng khai thác thị trường Ấn Độ.
D. Đảng Quốc đại phát động khởi nghĩa vũ trang chống thực dân Anh.
Đáp án: A.

Câu 25: Đến giữa thế kỷ XIX, Ấn Độ trở thành thuộc địa của thực dân
A. Anh.
B. Pháp.
C. Bồ Đào Nha.
D. Tây Ban Nha.
Đáp án: A.

Câu 26: Cuối năm 1885 chính đảng đầu tiên của giai cấp tư sản Ấn Độ được hình thành và có tên là
A. Đảng dân chủ.
B. Đảng cộng hòa.
C. Đảng Quốc đại.
D. Quốc dân đảng.
Đáp án: C.

Câu 27: Chủ trương đấu tranh của Đảng Quốc đại 20 năm đầu là
A. Vận động cải cách đất nước.
B. Đấu tranh ôn hòa.
C. Bạo động vũ trang.
D. Đấu tranh nghị trường.
Đáp án: B.

Câu 28: Nội dung nào sau đây không đúng về chính sách cai trị của thực dân Anh ở Ấn Độ?
A. Duy trì chế độ đẳng cấp.
B. Mua chuộc giai cấp phong kiến bản xứ.
C. Thiết lập chính quyền tự trị của người bản xứ.
D. Vơ vét, bóc lột tài nguyên.
Đáp án: C.

Câu 29: Đảng Quốc Đại (thành lập năm 1885) là chính đảng đại diện cho giai cấp nào ở Ấn Độ?
A. Công nhân.
B. Nông dân.
C. Địa chủ.
D. Tư sản.
Đáp án: D.

Câu 30: Đứng trước thái độ thỏa hiệp của một số người lãnh đạo Đảng Quốc đại và chính sách hai mặt của thực dân Anh, nội bộ Đảng quốc đại có sự phân hóa thành
A. Phái ôn hòa và phái cực đoan.
B. Phái Cộng hòa và phái Dân chủ.
C. Phái Bảo thủ và phái Cấp tiến.
D. Phái bạo động và phái cải cách.
Đáp án: A.

Câu 31: Sự kiện nào đã dẫn tới việc bùng nổ cao trào cách mạng 1905 – 1908 ở Ấn Độ?
A. Thực dân Anh ban hành đạo luật chia đôi xứ Bengal.
B. Tilak bị thực dân Anh bắt giam và kết án tù.
C. Sự thành lập và hành động của phái “cực đoan”.
D. Thực dân Anh đàn áp người dân.
Đáp án: A.

Câu 32: Khi chính phủ Anh nắm quyền cai trị trực tiếp Ấn Độ, Nữ hoàng Anh tuyên bố
A. Đồng thời là nữ hoàng Ấn Độ.
B. Đồng thời là Thủ tướng Ấn Độ.
C. Ấn Độ là một bộ phận không thể tách rời của nước Anh.
D. Nới lỏng quyền tự trị cho Ấn Độ.
Đáp án: A.

Câu 33: Sự ra đời Đảng Quốc Đại (năm 1885)
A. Diễn ra đồng thời với sự ra đời của chính đảng vô sản ở Ấn Độ.
B. Đánh dấu giai cấp tư sản Ấn Độ bước lên vũ đài chính trị.
C. Đã mở đầu cao trào đấu tranh vũ trang đòi độc lập ở Ấn Độ.
D. Đánh dấu giai cấp công nhân Ấn Độ bước lên vũ đài chính trị.
Đáp án: B.

Câu 34: Ý nào sau đây không phản ánh đúng về chính sách kinh tế của thực dân Anh áp dụng với Ấn Độ từ giữa thế kỷ XIX?
A. Bóc lột công nhân để thu lợi nhuận.
B. Tập trung phát triển công nghiệp nặng.
C. Vơ vét lương thực, nguyên liệu về chính quốc.
D. Mở rộng khai thác trên quy mô lớn.
Đáp án: B.

Câu 35: Cao trào đấu tranh trong những năm 1905 – 1908 của nhân dân Ấn Độ đã
A. Buộc thực dân Anh phải công nhận nền độc lập của Ấn Độ.
B. Xóa bỏ hoàn toàn sự phân biệt về đẳng cấp ở Ấn Độ.
C. Xóa bỏ hoàn toàn sự cách biệt về tôn giáo ở Ấn Độ.
D. Buộc thực dân Anh phải thu hồi đạo luật chia cắt Bengal.
Đáp án: D.

Câu 36: Các nước tư bản phương Tây đã lợi dụng cơ hội nào để đua tranh xâm lược Ấn Độ từ đầu thế kỷ XVII?
A. Nền kinh tế Ấn Độ rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng.
B. Mâu thuẫn giữa nông dân với chính quyền Mughal phát triển gay gắt.
C. Cuộc đấu tranh giữa Hồi giáo và Hindu giáo đang phát triển.
D. Cuộc tranh giành quyền lực giữa các chúa phong kiến diễn ra quyết liệt.
Đáp án: D.

Câu 37: Trong quá trình cai trị Ấn Độ, thực dân Anh đã thực hiện nhiều biện pháp để củng cố nền thống trị, ngoại trừ việc
A. Cai trị gián tiếp thông qua đội ngũ tay sai bản xứ.
B. Mua chuộc tầng lớp có thế lực trong giai cấp phong kiến bản xứ.
C. Thực hiện chính sách “chia để trị” với âm mưu “dùng người Ấn Độ trị người Ấn Độ”.
D. Khơi sâu sự cách biệt về chủng tộc, tôn giáo và đẳng cấp trong xã hội.
Đáp án: A.

Câu 38: Sự kiện nào dưới đây đã khơi nguồn cho cao trào cách mạng 1905 – 1908 ở Ấn Độ?
A. Phái “cực đoan” trong Đảng Quốc đại tuyên bố thành lập.
B. Anh ban hành đạo luật chia đôi xứ Bengal.
C. Tilak bị thực dân Anh bắt giam và kết án 6 năm tù.
D. Tilak bị khai trừ khỏi Đảng Quốc đại.
Đáp án: B.

Câu 39: Sự ra đời của Đảng Quốc đại cuối năm 1885 đánh dấu một giai đoạn mới trong cuộc đấu tranh của nhân dân Ấn Độ vì
A. Giai cấp tư sản Ấn Độ lần đầu tiên bước lên vũ đài chính trị.
B. Giai cấp công nhân Ấn Độ lần đầu bước lên vũ đài chính trị.
C. Lần đầu tiên giai cấp tư sản và vô sản Ấn Độ liên minh đấu tranh.
D. Giải quyết triệt để cuộc khủng hoảng về đường lối ở Ấn Độ.
Đáp án: A.

Câu 40: Đến đầu thế kỷ XX, phong trào đấu tranh của nhân dân Ấn Độ tạm lắng xuống là do
A. Mâu thuẫn giữa Đảng Quốc đại và Liên đoàn Hồi giáo Ấn Độ.
B. Chính sách chia rẽ của Anh, sự phân hóa trong Đảng Quốc đại.
C. Tinh thần đấu tranh không triệt để của phái Cực đoan.
D. Chưa quy tụ lực lượng toàn dân tộc tham gia đấu tranh.
Đáp án: B.

 

Trên đây là tổng hợp thông tin về lịch sử Ấn Độ (Phần 1). Để khám phá thêm nhiều nguồn tài liệu giá trị khác, mời bạn truy cập yeulichsu.edu.vn.

Tác giả:

Nguyễn Thúy là một nhà nghiên cứu lịch sử nổi tiếng với những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực văn hóa và lịch sử Việt Nam. Sinh ra và lớn lên tại Hà Nội, bà Nguyễn Thúy sớm thể hiện niềm đam mê đặc biệt với các câu chuyện lịch sử và di sản văn hóa dân tộc. Bà đã dành nhiều năm nghiên cứu và khám phá các tài liệu lịch sử quý giá, từ đó đóng góp nhiều công trình nghiên cứu có giá trị cho cộng đồng học thuật và xã hội.Nguyễn Thúy tốt nghiệp Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, chuyên ngành Lịch sử. Bà tiếp tục học cao học và nhận bằng Tiến sĩ Lịch sử tại Đại học Quốc gia Hà Nội, nơi bà đã có những nghiên cứu sâu rộng về các triều đại phong kiến Việt Nam, đặc biệt là các giai đoạn Lý, Trần và Lê sơ. Bà cũng tham gia nhiều dự án nghiên cứu về văn hóa và lịch sử Đông Nam Á, góp phần làm phong phú thêm hiểu biết về khu vực này.