Tóm tắt

Tóm tắt bài 22 Lịch sử 12: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, nhân dân miền bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)

Chào mừng bạn đến với yeulichsu.edu.vn, trang web cung cấp những thông tin lịch sử chính xác và chi tiết. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về bài 22 Lịch sử 12: “Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)”. Đây là giai đoạn quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, khi nhân dân Việt Nam ở cả hai miền Nam Bắc đã anh dũng chiến đấu, vượt qua muôn vàn khó khăn để giành lại độc lập, tự do cho Tổ quốc. Hãy cùng chúng tôi điểm qua những sự kiện nổi bật và ý nghĩa to lớn của giai đoạn lịch sử này.

Cuộc chiến chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ tại miền Nam (1965-1968)

Cuộc chiến chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ tại miền Nam (1965-1968)

1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ tại miền Nam

a) Âm mưu

  • Sau khi chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” thất bại, Mỹ đã chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” tại miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại ra miền Bắc.
  • Đây là một hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mỹ, quân đồng minh và quân đội Sài Gòn với sự hỗ trợ của các phương tiện chiến tranh hiện đại. Đỉnh điểm, quân số vào năm 1969 lên đến 1,5 triệu người, trong đó hơn 0,5 triệu là quân Mỹ.

b) Thủ đoạn

  • Mỹ nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực để áp đảo quân chủ lực của ta bằng chiến lược “tìm diệt”, nhằm giành thế chủ động trên chiến trường, đẩy quân ta vào thế phòng ngự và buộc phải phân tán lực lượng, làm cho chiến tranh dần suy yếu.
  • Với ưu thế quân sự, Mỹ mở cuộc hành quân “tìm diệt” vào Vạn Tường và tiến hành hai cuộc phản công trong hai mùa khô 1965-1966 và 1966-1967, nhằm “tìm diệt” và “bình định” các vùng căn cứ kháng chiến (vùng “đất thánh Việt Cộng”), với mục tiêu tiêu diệt cơ quan đầu não và lực lượng kháng chiến của ta.

2. Cuộc chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ

Quân dân ta đã chiến đấu chống lại chiến lược “Chiến tranh cục bộ” bằng sức mạnh của toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh từ tiền tuyến và hậu phương, với ý chí quyết chiến quyết thắng giặc Mỹ xâm lược.

a) Quân sự

Trận Vạn Tường (Quảng Ngãi)

  • Ngày 18/08/1965, Mỹ huy động 9000 quân cùng nhiều xe tăng, xe bọc thép và máy bay tấn công vào Vạn Tường.
  • Kết quả: Sau một ngày chiến đấu, quân ta đã loại khỏi vòng chiến 900 địch, phá hủy nhiều xe tăng và máy bay.
  • Ý nghĩa: Trận Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với Mỹ, mở đầu cho phong trào “tìm Mỹ đánh, tìm ngụy diệt” trên khắp miền Nam.

Cuộc tấn công trong hai mùa khô

Mùa khô thứ nhất (1965 – 1966):

Mỹ huy động 720,000 quân (220,000 quân Mỹ và đồng minh), mở 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “tìm diệt” lớn, nhắm vào hai hướng chiến lược chính là Liên khu V và Đông Nam Bộ với mục tiêu đánh bại quân chủ lực giải phóng.

Quân ta tấn công khắp nơi, giành nhiều thắng lợi, loại khỏi vòng chiến 104,000 địch (bao gồm 45,500 quân Mỹ và đồng minh), bắn rơi 1,430 máy bay.

Mùa khô thứ hai (1966 – 1967):

  • Mỹ huy động 980,000 quân (440,000 quân Mỹ và đồng minh), mở 895 cuộc hành quân, trong đó có 3 cuộc hành quân “bình định” và “tìm diệt” lớn, đặc biệt là cuộc hành quân Gian-xơn Xi-ti tấn công vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh) nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.
  • Quân ta tấn công khắp nơi, đập tan cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” của Mỹ, loại khỏi vòng chiến 151,000 địch (bao gồm 73,500 quân Mỹ và đồng minh), bắn rơi 1,231 máy bay.

b) Chính trị

  • Từ thành thị đến nông thôn, nhân dân nổi dậy đấu tranh, trừng trị ác ôn, phá ấp chiến lược, đòi Mỹ rút về nước và đòi tự do dân chủ.
  • Uy tín của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam được nâng cao, với cương lĩnh được 41 nước, 12 tổ chức quốc tế và 5 tổ chức khu vực ủng hộ.

3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968

a) Hoàn cảnh lịch sử

  • Mùa xuân 1968, tình hình lực lượng đã thay đổi có lợi cho ta.
  • Lợi dụng mâu thuẫn trong bầu cử Tổng thống Mỹ.

b) Mục tiêu

  • Tiêu diệt bộ phận quan trọng của quân Mỹ và đồng minh.
  • Đánh đòn mạnh vào chính quyền Sài Gòn, buộc Mỹ phải tiến hành đàm phán và rút quân.

c) Diễn biến: 3 đợt

  • Đợt 1: Từ 30/01/1968 đến 25/02/1968.
  • Đợt 2: Tháng 5 và tháng 6.
  • Đợt 3: Tháng 8 và tháng 9.

d) Ý nghĩa

  • Làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ.
  • Buộc Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hóa” chiến tranh (thừa nhận thất bại của chiến tranh cục bộ), chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc và chấp nhận đàm phán tại Hội nghị Paris để chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.

e) Hạn chế

  • Do chủ quan trong đánh giá tình hình, đề ra yêu cầu không sát với thực tế, không kịp thời rút kinh nghiệm để điều chỉnh kế hoạch, và không nhận thấy kịp thời những cố gắng mới của địch cũng như khó khăn của ta.

4. Mở rộng: So sánh Chiến tranh đặc biệt (1961-1965) và cuộc Chiến tranh cục bộ (1965-1968)

Tiêu chí

Chiến tranh đặc biệt (1961-1965)

Chiến tranh cục bộ (1965-1968)

Mục tiêu

Tiêu diệt lực lượng chủ yếu của ta trong vòng 18 tháng, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Mở rộng chiến tranh ra toàn miền Bắc Việt Nam, hòng buộc ta ký kết hiệp định hòa bình có lợi cho Mỹ.

Lực lượng

Quân đội Sài Gòn, có sự chi viện về quân sự, kinh tế và cố vấn của Mỹ. Quân đội Mỹ trực tiếp tham chiến với lực lượng quân đội viễn chinh hùng hậu, kết hợp với quân đội Sài Gòn và các nước đồng minh.

Chiến lược

“Dùng người Việt đánh người Việt”, tập trung “bình định” nông thôn, phát triển “ấp chiến lược”. Kết hợp “tìm diệt” quân chủ lực ta với “bình định” miền Nam, đồng thời mở rộng chiến tranh ra miền Bắc.

Quy mô

Chiến tranh diễn ra chủ yếu ở miền Nam Việt Nam. Chiến tranh mở rộng ra toàn Việt Nam, bao gồm cả miền Bắc và miền Nam.

Kết quả

Mỹ thất bại trong âm mưu “đánh nhanh thắng gọn”, buộc phải chuyển sang “Chiến tranh cục bộ”. Mỹ buộc phải tuyên bố “giảm leo thang” chiến tranh, mở đầu cho đàm phán Paris.

Mức độ tàn khốc

Ít tàn khốc hơn Tàn khốc hơn do Mỹ sử dụng nhiều vũ khí, bom đạn hóa học, vi sinh.

Sự phản ứng của nhân dân

Nhân dân ta bắt đầu đứng lên chống trả mạnh mẽ. Nhân dân ta càng đoàn kết, quyết tâm đánh giặc hơn.

Kết luận: Chiến tranh đặc biệt và Chiến tranh cục bộ là hai giai đoạn quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta. Mặc dù Mỹ đã sử dụng nhiều chiến lược, thủ đoạn tàn bạo, nhưng nhân dân ta vẫn anh dũng chiến đấu và giành được thắng lợi vẻ vang, buộc Mỹ phải rút quân khỏi Việt Nam.

Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương (1965-1968)

Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương (1965-1968)

1. Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân

  • Ngày 5/8/1964: Mỹ dựng lên “sự kiện vịnh Bắc Bộ” để lấy cớ cho máy bay ném bom và bắn phá một số nơi ở miền Bắc như cửa sông Gianh, Vinh – Bến Thủy.
  • Ngày 7/2/1965: Mỹ ném bom thị xã Đồng Hới và đảo Cồn Cỏ, chính thức khởi đầu cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân đối với miền Bắc.

Âm mưu của Mỹ:

  • Phá hủy tiềm lực kinh tế – quốc phòng và cản trở công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
  • Ngăn chặn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
  • Uy hiếp tinh thần và làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương

a) Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại

  • Chuyển hoạt động sang thời chiến: Tất cả mọi hoạt động được chuyển sang trạng thái thời chiến, bao gồm quân sự hóa toàn dân, đắp công sự, đào hầm và sơ tán để giảm thiệt hại về người và của cải. Khi địch tấn công, người dân ai không trực tiếp chiến đấu thì tham gia phục vụ sản xuất.
  • Tinh thần chiến đấu: Với khẩu hiệu “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, quân dân miền Bắc đã thi đua chống Mỹ, đạt nhiều thành tích lớn trong chiến đấu và sản xuất.
  • Kết quả chiến đấu: Sau hơn 4 năm (5/8/1964 – 1/11/1968), miền Bắc đã bắn rơi 3.243 máy bay (bao gồm 6 B-52 và 3 F-111), loại khỏi vòng chiến hàng ngàn phi công, và bắn chìm 143 tàu chiến.
  • Mỹ ngưng ném bom: Ngày 1/11/1968, Mỹ buộc phải ngưng ném bom miền Bắc.

b) Miền Bắc vừa sản xuất vừa làm nghĩa vụ hậu phương

Sản xuất:

  • Nông nghiệp: Diện tích canh tác được mở rộng, năng suất tăng, đạt được “ba mục tiêu” (5 tấn thóc, 2 đầu lợn, 1 lao động/1 ha/1 năm).
  • Công nghiệp: Năng lực sản xuất trong một số ngành được giữ vững, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống.
  • Giao thông vận tải: Đảm bảo thường xuyên thông suốt.

Làm nghĩa vụ hậu phương:

  • Hướng về miền Nam: Miền Bắc luôn hướng về miền Nam ruột thịt, phấn đấu “mỗi người làm việc bằng hai”. Khi tiền tuyến kêu gọi, hậu phương sẵn sàng đáp lại: “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”.
  • Tuyến đường Hồ Chí Minh: Trên bộ và trên biển bắt đầu khai thông (tháng 5/1959), nối liền hậu phương với tiền tuyến.
  • Hỗ trợ miền Nam: Trong 4 năm (1965-1968), miền Bắc đã đưa hơn 300,000 cán bộ và bộ đội vào Nam chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng, cùng hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, lương thực, thuốc men, tăng gấp 10 lần so với trước.

3. Mở rộng: Ngã ba Đồng Lộc

  • Di tích lịch sử Ngã ba Đồng Lộc, nằm tại tỉnh Hà Tĩnh, từng là một trong những trọng điểm bắn phá của Mỹ trong cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất (1965 – 1968).
  • Đồng Lộc là một điểm giao thông quan trọng trên tuyến vận tải chiến lược Bắc – Nam, do đó Mỹ tập trung hỏa lực bắn phá nhằm cắt đứt đường tiếp tế từ miền Bắc cho chiến trường miền Nam.
  • Nhiều chiến sĩ đã anh dũng hy sinh tại đây, đặc biệt là 10 cô gái thanh niên xung phong thuộc Tiểu đội 4, Tổng đội 55.
  • Ngày nay, Hà Tĩnh có công trình tưởng niệm 10 nữ thanh niên xung phong tại Ngã ba Đồng Lộc, một công trình có giá trị lịch sử và tâm linh sâu sắc, được xây dựng bằng sự đóng góp tự nguyện của các viên chức ngành giáo dục, học sinh và sinh viên trên toàn quốc.

Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mỹ (1969-1973)

Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mỹ (1969-1973)

1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mỹ

Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mỹ chuyển sang thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”.

  • Đây là hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới, chủ yếu dựa vào quân đội Sài Gòn, có sự phối hợp của hỏa lực và không quân Mỹ, và vẫn do cố vấn Mỹ chỉ huy.
  • Thực chất là tiếp tục âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt” để giảm bớt tổn thất cho quân Mỹ trên chiến trường.
  • Mở rộng xâm lược sang Lào và Campuchia, thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
  • Mỹ tăng viện trợ, giúp quân đội ngụy tăng lên 1 triệu người và trang bị hiện đại để quân ngụy có thể tự đảm đương chiến tranh.
  • Lợi dụng mâu thuẫn Trung-Xô, thỏa hiệp với Trung Quốc và hòa hoãn với Liên Xô nhằm hạn chế sự hỗ trợ của các nước này đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta.

2. Cuộc chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mỹ

  • Chống lại chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” nghĩa là đối đầu với cuộc chiến tranh toàn diện được tăng cường và mở rộng ra toàn Đông Dương. Quân dân ta vừa chiến đấu trên chiến trường vừa đấu tranh trên bàn đàm phán với kẻ địch.
  • Năm 1969, theo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cả nước đã đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

a) Thắng lợi về chính trị

  • Ngày 6/6/1969, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam được thành lập, được 23 nước công nhận và 21 nước thiết lập quan hệ ngoại giao.
  • Ngày 2/9/1969, Chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, để lại một tổn thất lớn cho cách mạng.
  • Ngày 24-25/4/1970, hội nghị cấp cao của ba nước Đông Dương đã họp và quyết tâm đoàn kết chống Mỹ.
  • Khắp nơi, phong trào đấu tranh của nhân dân, sinh viên và học sinh diễn ra liên tục.
  • Quần chúng nhân dân nổi dậy phá “ấp chiến lược” và chống “bình định”. Đầu năm 1971, cách mạng đã giành được quyền kiểm soát thêm 3,600 ấp với 3 triệu dân.

b) Thắng lợi quân sự

  • Từ 30/04 đến 30/06/1970: Quân dân Việt Nam và Campuchia đã đánh bại cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mỹ và quân đội Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 17.000 địch và giải phóng 5 tỉnh đông bắc với 4,5 triệu dân.
  • Từ 12/02 đến 23/03/1971: Quân dân Việt Nam và Lào đã phá tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719” của Mỹ và quân đội Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 22.000 địch, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.

3. Cuộc tiến công chiến lược năm 1972

a) Diễn biến

  • Ngày 30/3/1972: Quân ta bất ngờ mở cuộc tiến công chiến lược, tấn công vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tấn công chủ yếu, rồi mở rộng ra khắp miền Nam.
  • Cuối tháng 6/1972: Quân ta chọc thủng ba phòng tuyến Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, tiêu diệt 200,000 quân Sài Gòn và giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.
  • Sau đó: Địch phản công mạnh mẽ, gây cho ta nhiều thiệt hại. Mỹ quay lại tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc.

b) Ý nghĩa

  • Đánh mạnh vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
  • Buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại cuộc chiến tranh, thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.

4. Mở rộng: So sánh chiến lược Chiến tranh cục bộ (1965-1968) và chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969 – 1973).

Tiêu chí

Chiến tranh cục bộ (1965-1968)

Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, “Đông Dương hóa chiến tranh” (1969 – 1973)

Mục tiêu chung

Duy trì sự hiện diện của Mỹ ở Đông Dương, ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản, biến miền Nam Việt Nam thành quốc gia độc lập thân Mỹ. Duy trì sự hiện diện của Mỹ ở Đông Dương, ngăn chặn sự lan rộng của chủ nghĩa cộng sản, giảm bớt gánh nặng chiến tranh cho Mỹ.

Đối tượng tác chiến

QGP và nhân dân miền Nam. QGP và nhân dân miền Nam.

Sử dụng kết hợp các hình thức chiến tranh

Chiến tranh trên bộ, chiến tranh trên không, chiến tranh hóa học, chiến tranh tâm lý,… Chiến tranh trên bộ, chiến tranh trên không, chiến tranh hóa học, chiến tranh tâm lý,…

Lực lượng chủ yếu

Quân viễn chinh Mỹ. Quân đội Sài Gòn, với sự hỗ trợ của Mỹ.

Quy mô chiến tranh

Lớn, diễn ra trên cả hai miền Nam Bắc. Giảm dần ở miền Nam, mở rộng sang Lào và Campuchia.

Chiến thuật

Tấn công trực diện, quy mô lớn. Sử dụng các chiến thuật “tránh né”, “tìm diệt”, kết hợp với “bình định”.

Vũ khí, trang bị

Sử dụng vũ khí, trang bị hiện đại của Mỹ. Sử dụng nhiều vũ khí, trang bị do Mỹ cung cấp cho quân đội Sài Gòn.

Hậu quả

Gây thiệt hại nặng nề cho nhân dân và cơ sở hạ tầng của Việt Nam, nhưng không thể khuất phục được ý chí chiến đấu của nhân dân. Gây khó khăn cho QGP, nhưng Mỹ vấp phải sự phản đối mạnh mẽ của nhân dân Mỹ và thế giới, buộc phải rút quân khỏi Việt Nam.

Mức độ can thiệp của Mỹ

Cao. Giảm.

Hiệu quả chiến tranh

Không thể khuất phục được ý chí chiến đấu của nhân dân. Giảm bớt gánh nặng chiến tranh cho Mỹ, nhưng cũng làm giảm đi hiệu quả chiến tranh của Mỹ.

Kết luận: Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, “Đông Dương hóa chiến tranh” là sự thay đổi chiến lược của Mỹ trong chiến tranh Việt Nam nhằm giảm bớt gánh nặng chiến tranh cho Mỹ và sử dụng người Việt đánh người Việt. Tuy nhiên, chiến lược này đã thất bại do sự phản đối mạnh mẽ của nhân dân Việt Nam và thế giới, buộc Mỹ phải rút quân khỏi Việt Nam vào năm 1975.

Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mỹ và làm nghĩa vụ hậu phương (1969-1973)

Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mỹ và làm nghĩa vụ hậu phương (1969-1973)

1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội

  • Nông nghiệp: Khuyến khích sản xuất, đẩy mạnh chăn nuôi và tăng vụ canh tác (đạt 5 tấn/ha), giúp sản lượng lương thực năm 1970 tăng thêm 600,000 tấn so với năm 1968.
  • Công nghiệp: Khôi phục và xây dựng nhiều cơ sở và xí nghiệp, nâng giá trị sản lượng công nghiệp năm 1971 lên 142% so với năm 1968.
  • Giao thông vận tải: Nhanh chóng được khôi phục, đảm bảo lưu thông.
  • Văn hóa, giáo dục, y tế: Được phục hồi và phát triển.

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương

Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ

  • Ngày 6/4/1972: Mỹ bắt đầu ném bom một số khu vực thuộc khu IV cũ.
  • Ngày 16/4/1972: Chính thức mở chiến tranh không quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai, phong tỏa cảng Hải Phòng và các cửa sông, luồng lạch, vùng biển miền Bắc. Nhân dân miền Bắc đã nhanh chóng tổ chức phản kháng từ đầu.
  • Phá hủy tiềm lực kinh tế và quốc phòng, ngăn cản công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
  • Ngăn chặn việc chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
  • Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm kháng chiến của nhân dân Việt Nam.
  • Giải cứu chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” đang gặp nguy hiểm.

3. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương

a. Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ

  • Ngày 6/4/1972: Mỹ bắt đầu ném bom một số khu vực thuộc khu IV cũ.
  • Ngày 16/4/1972: Mỹ chính thức tiến hành chiến tranh không quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai, sau đó phong tỏa cảng Hải Phòng, các cửa sông, luồng lạch và vùng biển miền Bắc. Nhân dân miền Bắc đã kịp thời chống trả ngay từ đầu.
  • Phá hủy tiềm lực kinh tế và quốc phòng, ngăn cản công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
  • Ngăn chặn việc chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
  • Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.
  • Giải cứu cho chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” đang gặp nguy hiểm.

b. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương

  • Nhờ chuẩn bị trước và sẵn sàng chiến đấu, miền Bắc chuyển sang kinh tế thời chiến, đảm bảo liên tục sản xuất và giao thông thông suốt.
  • Từ 14/12/1972: Sau 2 tháng ngưng ném bom để hỗ trợ mưu đồ chính trị và ngoại giao mới, Nixon mở cuộc tập kích bắn phá dữ dội Hà Nội và Hải Phòng bằng B-52 trong 12 ngày đêm (từ 18/12/1972 đến 29/12/1972) nhằm giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta ký hiệp định có lợi cho Mỹ.
  • Quân dân miền Bắc đã đánh bại cuộc tập kích của Mỹ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không,” hạ 81 máy bay (34 chiếc B-52, 5 chiếc F-111), bắt sống 43 phi công Mỹ.
  • Tổng kết trong chiến tranh phá hoại lần II: Ta đã hạ 735 máy bay (61 chiếc B-52, 10 chiếc F-111), 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến hàng trăm phi công. Buộc Mỹ phải tuyên bố ngừng các hoạt động chống phá miền Bắc (15/1/1973) và ký Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.

Miền Bắc chi viện miền Nam:

  • Đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến miền Nam, cũng như Lào và Campuchia.
  • Từ 1969 – 1971: Hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ, 60% vào miền Nam, Lào và Campuchia. Năm 1972, có 220,000 thanh niên nhập ngũ vào chiến trường Đông Dương.
  • Viện trợ vật chất tăng 1,6 lần so với trước kia (năm 1972 tăng 1,7 lần so với năm 1971).

Hiệp định Paris năm 1973 về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam

Hiệp định Paris năm 1973 về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam

1. Hoàn cảnh lịch sử

  • Sau sự kiện Tết Mậu Thân 1968: Tổng thống Johnson tuyên bố ngừng ném bom miền Bắc và mở lại đàm phán với Việt Nam.
  • Ngày 13/5/1968: Cuộc đàm phán chính thức bắt đầu tại Paris giữa Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Hoa Kỳ.
  • Từ ngày 25/1/1969: Cuộc đàm phán mở rộng thành 4 bên gồm Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam, Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hòa.
  • Lập trường đối lập: Sau nhiều cuộc tiếp xúc, lập trường của hai bên vẫn mâu thuẫn. Việt Nam yêu cầu Mỹ và đồng minh rút quân khỏi miền Nam, tôn trọng quyền tự quyết của nhân dân Việt Nam. Ngược lại, Mỹ yêu cầu miền Bắc rút quân và từ chối ký dự thảo Hiệp định dù đã thỏa thuận (tháng 10/1972).
  • Tháng 12/1972: Mỹ mở cuộc tập kích bằng máy bay B-52 vào Hà Nội và Hải Phòng trong 12 ngày đêm. Việt Nam đánh bại cuộc tập kích này, tạo nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ phải quay lại bàn đàm phán.
  • Ngày 27/1/1973: Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình ở Việt Nam được ký kết giữa 4 Bộ trưởng đại diện các Chính phủ tham dự hội nghị.

2. Nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Paris

Nội dung chính:

  • Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh cam kết rút toàn bộ quân đội và thiết bị quân sự khỏi miền Nam Việt Nam.
  • Các bên thỏa thuận ngừng bắn và giữ nguyên hiện trạng vùng kiểm soát.
  • Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Chính phủ Cách mạng lâm thời miền Nam Việt Nam cam kết bảo đảm quyền tự do dân chủ và quyền tự quyết của nhân dân miền Nam.
  • Các tù nhân chiến tranh và thường dân bị giam giữ sẽ được trao trả.

Ý nghĩa của hiệp định Paris:

  • Hiệp định Paris đánh dấu sự kết thúc của cuộc chiến tranh dài dẳng giữa Hoa Kỳ và Việt Nam.
  • Đánh bại âm mưu của Mỹ trong việc duy trì sự hiện diện quân sự ở miền Nam Việt Nam.
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp thống nhất đất nước của nhân dân Việt Nam.
  • Thể hiện thắng lợi của ngoại giao và cuộc đấu tranh kiên cường của dân tộc Việt Nam.

3. Mở rộng: Thắng lợi từng bước của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giành các quyền dân tộc cơ bản thông qua Hiệp định từ năm 1946 đến năm 1973

Các quyền dân tộc cơ bản của mỗi quốc gia bao gồm: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), Hiệp định Giơnevơ (21/7/1954), Hiệp định Paris (27/1/1973) là những văn kiện pháp lý quốc tế ghi nhận từng bước thắng lợi của nhân dân ta trong cuộc đấu tranh dài lâu và gian khổ để giành lại các quyền dân tộc cơ bản.

Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946):

  • Được Chủ tịch Hồ Chí Minh ký với đại diện chính phủ Pháp tại Hà Nội, theo đó Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng, nằm trong khối Liên hiệp Pháp.
  • Hiệp định này chỉ mới công nhận tính thống nhất của Việt Nam (là một quốc gia), nhưng chưa công nhận nền độc lập, Việt Nam vẫn còn bị ràng buộc với Pháp.

Hiệp định Giơnevơ (21/7/1954):

  • Pháp buộc phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia.
  • Đây là lần đầu tiên kể từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, một hiệp định quốc tế với sự tham gia của các nước lớn đã phải công nhận đầy đủ các quyền dân tộc cơ bản của ba nước Đông Dương.

Hiệp định Paris (27/1/1973):

  • Mỹ và các nước cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
  • Sau 30 năm kháng chiến chống chủ nghĩa thực dân cũ và mới, nhân dân ta đã từng bước giành được thắng lợi hoàn toàn, đạt được độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam đã được thực hiện trọn vẹn.

Trên đây là tóm tắt bài 22 Lịch sử lớp 12 về cuộc chiến đấu của nhân dân hai miền Nam Bắc chống đế quốc Mỹ xâm lược trong giai đoạn 1965-1973. Hy vọng bài viết đã giúp bạn có cái nhìn tổng quan và hiểu rõ hơn về những nỗ lực và hy sinh của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến đầy gian khổ này. Đừng quên truy cập yeulichsu.edu.vn thường xuyên để cập nhật thêm nhiều bài viết hữu ích khác về lịch sử Việt Nam và thế giới. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hay ý kiến đóng góp nào, hãy để lại bình luận bên dưới. Chúng tôi rất mong nhận được phản hồi từ bạn!

 

Tác giả:

Nguyễn Thúy là một nhà nghiên cứu lịch sử nổi tiếng với những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực văn hóa và lịch sử Việt Nam. Sinh ra và lớn lên tại Hà Nội, bà Nguyễn Thúy sớm thể hiện niềm đam mê đặc biệt với các câu chuyện lịch sử và di sản văn hóa dân tộc. Bà đã dành nhiều năm nghiên cứu và khám phá các tài liệu lịch sử quý giá, từ đó đóng góp nhiều công trình nghiên cứu có giá trị cho cộng đồng học thuật và xã hội.Nguyễn Thúy tốt nghiệp Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, chuyên ngành Lịch sử. Bà tiếp tục học cao học và nhận bằng Tiến sĩ Lịch sử tại Đại học Quốc gia Hà Nội, nơi bà đã có những nghiên cứu sâu rộng về các triều đại phong kiến Việt Nam, đặc biệt là các giai đoạn Lý, Trần và Lê sơ. Bà cũng tham gia nhiều dự án nghiên cứu về văn hóa và lịch sử Đông Nam Á, góp phần làm phong phú thêm hiểu biết về khu vực này.