Tóm tắt

Tóm tắt bài 22 Lịch sử 9: Cao trào cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 (Chi tiết nhất)

Bài 22 Lịch sử 9 là bài học quan trọng đánh dấu giai đoạn cao trào cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 – một mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Để giúp các bạn học sinh ôn tập hiệu quả, bài viết này sẽ tóm tắt chi tiết nội dung bài học một cách đầy đủ và dễ hiểu nhất.

Sự ra đời của Mặt trận Việt Minh (19-5-1941)

Sự ra đời của Mặt trận Việt Minh (19-5-1941)

1. Bối cảnh lịch sử:

Thế giới:

  • Thế chiến II đã bước sang năm thứ ba. Tháng 6-1941, Đức quốc xã mở cuộc tấn công Liên Xô.
  • Trên thế giới, hình thành hai phe đối lập: một bên là các lực lượng dân chủ do Liên Xô dẫn đầu, bên kia là khối phát xít Đức – Ý – Nhật. Cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam là một phần trong cuộc chiến của các lực lượng dân chủ.

Trong nước:

Nhật Bản tiến vào Đông Dương, hợp tác với Pháp để áp bức và thống trị nhân dân Đông Dương, đẩy dân tộc vào tình thế nguy hiểm hơn bao giờ hết.

Ngày 28-1-1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước. Hội nghị Trung ương lần thứ 8 do Nguyễn Ái Quốc chủ trì (từ ngày 10 đến 19-5-1941) đã đề ra các chủ trương sau:

  • Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
  • Thành lập “Việt Nam Độc lập Đồng minh”, gọi tắt là Việt Minh.

2. Hoạt động của Mặt trận Việt Minh:

Xây dựng lực lượng cách mạng:

  • Tại căn cứ Bắc Sơn – Võ Nhai: Các đội du kích thống nhất thành đội Cứu quốc quân, phát động chiến tranh du kích và sau đó phân tán nhỏ để gây dựng cơ sở trong quần chúng.
  • Ở các nơi khác: Đảng tranh thủ tập hợp các tầng lớp nhân dân như học sinh, sinh viên, trí thức, tư sản dân tộc vào Mặt trận cứu quốc.

Tuyên truyền và vận động:

  • Đảng và Mặt trận Việt Minh xuất bản một số tờ báo để tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng.

Tiến tới đấu tranh vũ trang:

  • Tháng 5-1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị chuẩn bị khởi nghĩa.
  • Ngày 22-12-1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân được thành lập.
  • Lực lượng vũ trang và lực lượng chính trị phát triển mạnh, hỗ trợ lẫn nhau, góp phần mở rộng căn cứ cách mạng trên cả nước.

Cao trào kháng Nhật, cứu nước tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945

Cao trào kháng Nhật, cứu nước tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945

1. Nhật đảo chính Pháp (9-3-1945)

  • Cuối năm 1944 đầu năm 1945, Thế chiến II bước vào giai đoạn kết thúc. Trên chiến trường châu Âu, phát xít Đức bị đẩy lùi khỏi lãnh thổ Liên Xô, nhiều nước Đông Âu được giải phóng. Berlin sắp thất thủ và nước Pháp đã được giải phóng.
  • Trên Mặt trận Thái Bình Dương, phát xít Nhật gặp khó khăn nghiêm trọng trước các cuộc tấn công của Anh và Mỹ.
  • Tại Đông Dương, thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị chờ quân đồng minh vào.
  • Đêm 9-3-1945, trước tình thế thất bại gần kề, Nhật buộc phải đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương.

2. Tiến tới khởi nghĩa tháng Tám 1945

  • Ngay sau khi Nhật đảo chính Pháp, Hội nghị Thường vụ Trung ương Đảng đã họp và ra bản chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
  • Xác định kẻ thù chính lúc này là phát xít Nhật, thay đổi khẩu hiệu “đánh đổ phát xít Pháp – Nhật” thành “đánh đổ phát xít Nhật” và đưa ra khẩu hiệu “thành lập chính phủ cách mạng” để chống lại chính quyền bù nhìn của Nhật.
  • Hội nghị Ban Thường vụ quyết định phát động cao trào “kháng Nhật cứu nước” mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa. Tiếp đó, Mặt trận Việt Minh ra “hịch” kêu gọi đồng bào toàn quốc đẩy mạnh cao trào kháng Nhật cứu nước.

Những hoạt động tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám:

  • Phong trào đấu tranh, khởi nghĩa từng phần phát triển mạnh ở thượng du và trung du miền Bắc.
  • Ngày 15-4-1945, Hội nghị Quân sự Cách mạng Bắc Kỳ quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam Giải phóng quân.
  • Khu giải phóng Việt Bắc ra đời vào ngày 4-6-1945.
  • Phong trào “phá kho thóc, giải quyết nạn đói” lan rộng.

Một bầu không khí tiền khởi nghĩa lan rộng khắp cả nước, báo hiệu giờ hành động quyết định sắp tới.

Tổng hợp câu hỏi trắc nghiệm bài 22 Lịch sử 9

Tổng hợp câu hỏi trắc nghiệm bài 22 Lịch sử 9

Câu 1: Hội nghị Trung ương Đảng lần 8 (5/1941) đã xác định nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Đông Dương là gì?

A. Chống đế quốc Nhật xâm lược.

B. Chống thực dân Pháp xâm lược.

C. Giải phóng dân tộc, giành độc lập.

D. Chống phong kiến, giành ruộng đất cho dân cày.

Đáp án: C.

Câu 2: Mặt trận Việt Minh ra đời vào ngày tháng năm nào?

A. 19/5/1941.

B. 6/3/1945.

C. 14/8/1945.

D. 2/9/1945.

Đáp án: B.

Câu 3: Sự kiện nào đánh dấu mốc mở đầu cho cao trào cách mạng tháng Tám năm 1945?

A. Hội nghị Potsdam (7/1945).

B. Nhật đầu hàng Đồng minh (8/1945).

C. Quân Pháp trở lại Đông Dương (9/1945).

D. Hội nghị Tân Trào (8/1945).

Đáp án: D.

Câu 4: Khẩu hiệu của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là gì?

A. “Độc lập hoặc tử vong!”.

B. “Tất cả quyền lực về tay nhân dân!”.

C. “Giải phóng dân tộc, giành độc lập!”.

D. “Cải cách ruộng đất!”.

Đáp án: A.

Câu 5: Nơi nào là địa điểm diễn ra cuộc mít tinh lớn nhất trong phong trào “Tuần lễ vàng”?

A. Hà Nội.

B. Huế.

C. Sài Gòn.

D. Đà Nẵng.

Đáp án: C.

Câu 6: Ý nghĩa quan trọng nhất của thắng lợi Cách mạng tháng Tám năm 1945 là gì?

A. Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta.

B. Đánh đổ ách thống trị của thực dân Pháp.

C. Lật đổ chế độ phong kiến.

D. Tất cả các ý trên.

Đáp án: D.

Câu 7: Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nhiệm vụ quan trọng nhất của nhân dân ta là gì?

A. Giữ vững độc lập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

B. Phát triển kinh tế – xã hội.

C. Xây dựng nền văn hóa mới.

D. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.

Đáp án: A. 

Câu 8: Bài học kinh nghiệm quan trọng nhất từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 là gì?

A. Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

B. Lực lượng đoàn kết toàn dân.

C. Sử dụng bạo lực cách mạng.

D. Chớp thời cơ thuận lợi.

Đáp án: A.

Câu 9: Di sản quý giá nhất của Cách mạng tháng Tám năm 1945 là gì?

A. Độc lập, tự do.

B. Chủ nghĩa xã hội.

C. Tình yêu nước.

D. Truyền thống đoàn kết.

Đáp án: A.

Câu 10: Để tiếp nối và phát huy truyền thống Cách mạng tháng Tám năm 1945, mỗi học sinh cần làm gì?

A. Chăm chỉ học tập, rèn luyện đạo đức.

B. Tham gia các hoạt động xã hội.

C. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

D. Tất cả các ý trên.

Đáp án: D. 

Câu 11: Lực lượng chủ yếu tham gia khởi nghĩa ở Hà Nội là gì?

A. Tự vệ thành phố.

B. Công nhân, học sinh, trí thức.

C. Quân đội.

D. Tất cả các ý trên.

Đáp án: D.

Câu 12: Ai là người chủ trì Hội nghị Tân Trào (8/1945)?

A. Hồ Chí Minh.

B. Võ Nguyên Giáp.

C. Phạm Văn Đồng.

D. Trường Chinh.

Đáp án: A.

Câu 13: Quân đội Nhật Bản đầu hàng quân Đồng minh vào ngày tháng năm nào?

  1. 14/8/1945. B. 15/8/1945. C. 16/8/1945. D. 17/8/1945.

Đáp án: B.

Câu 14: Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại đâu?

A. Quảng trường Ba Đình, Hà Nội.

B. Khuôn viên Văn Miếu Quốc Tử Giám, Hà Nội.

C. Nhà hát Lớn Hà Nội.

D. Phủ Chủ tịch, Hà Nội.

Đáp án: A. 

Câu 15: Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập vào ngày tháng năm nào?

A. 2/9/1945.

B. 3/9/1945.

C. 4/9/1945.

D. 5/9/1945.

Đáp án: B.

Tháng Tám năm 1945 là đỉnh cao chói lọi của phong trào cách mạng giải phóng dân tộc dưới sự lãnh đạo tài tình của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tổng khởi nghĩa thành công đã mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử dân tộc, đưa Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập, tự do. Bài học về cao trào cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 có ý nghĩa vô cùng to lớn, là nguồn động lực to lớn cho thế hệ trẻ hôm nay tiếp tục học tập, rèn luyện và cống hiến cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Tác giả:

Nguyễn Thúy là một nhà nghiên cứu lịch sử nổi tiếng với những đóng góp quan trọng trong lĩnh vực văn hóa và lịch sử Việt Nam. Sinh ra và lớn lên tại Hà Nội, bà Nguyễn Thúy sớm thể hiện niềm đam mê đặc biệt với các câu chuyện lịch sử và di sản văn hóa dân tộc. Bà đã dành nhiều năm nghiên cứu và khám phá các tài liệu lịch sử quý giá, từ đó đóng góp nhiều công trình nghiên cứu có giá trị cho cộng đồng học thuật và xã hội.Nguyễn Thúy tốt nghiệp Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, chuyên ngành Lịch sử. Bà tiếp tục học cao học và nhận bằng Tiến sĩ Lịch sử tại Đại học Quốc gia Hà Nội, nơi bà đã có những nghiên cứu sâu rộng về các triều đại phong kiến Việt Nam, đặc biệt là các giai đoạn Lý, Trần và Lê sơ. Bà cũng tham gia nhiều dự án nghiên cứu về văn hóa và lịch sử Đông Nam Á, góp phần làm phong phú thêm hiểu biết về khu vực này.